LIÊN KẾT WEBSITE


 

TRỢ GIÚP TRỰC TUYẾN

Điện thoại: 0269.3 Email:..........@gialai.gov.vn

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Hôm nay: 0
Tuần hiện tại: 0
Tháng hiện tại: 0
Năm hiện tại: 5
Tổng lượt truy cập: 17
Số người on-line: 1
Xã Kon Gang > Lĩnh vực Nghĩa vụ Quân sự > CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO NGƯỜI THAM GIA CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC


CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO NGƯỜI THAM GIA CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC

Thẩm quyền giải quyết UBND xã
Lĩnh vực Nghĩa vụ quân sự
Cách thức thực hiện Bước 1. Người dân cung cấp hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 2. Ban CHQS xã lập bản khai cá nhân.
Bước 3. Ban CHQS xã tham mưu cho Hội đồng chính sách xã họp xét nếu đúng đối tượng tiến hành và lập biên bản và đề nghị cấp trên nhận hồ sơ.
Bước 4.  Ban CHQS xã tổng hợp hồ sơ và gửi về Ban CHQS huyện.
Bước 5. Ban CHQS huyện tra cứu danh mục địa bàn, nếu đúng danh mục được hưởng tiến hành tổng hợp và gửi lên Bộ CHQS tỉnh. Nếu hồ sơ nằm ngoài danh mục thì trả lại hồ sơ cho người dân và giải thích.
Bước 6. Ban CHQS huyện tổng hợp và gửi lên Bộ CHQS tỉnh.
Bước 6. Ban CHQS tỉnh tổng hợp và gửi lên phòng chính trị bộ tư lệnh Quân khu để giải quyết.
Trình tự thực hiện Công dân thuộc đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng chính phủ có yêu cầu được giải quyết lên gặp Ban CHQS xã tiến hành kê khai xác lập hồ sơ theo quy định và Hội đồng chính sách xã họp xét đề nghị gửi lên Hội đồng chính sách cấp huyện để giải quyết thông qua cơ quan thường trực là Ban CHQS huyện. Ban CHQS huyện có trách nhiệm tổng hợp và gửi lên Bộ CHQS tỉnh. Bộ CHQS tỉnh tổng hợp và gửi về phòng chính trị bộ tư lệnh Quân khu để giải quyết.
Thành phần hồ sơ 1. 02 Quyết định phục viên, xuất ngũ hoặc thôi việc( phôtô công chức).Công dân cung cấp.
2. 02 giấy chứng minh nhân dân( phôtô công chức). Công dân cung cấp.
3. Nếu không có Quyết định phục viên, xuất ngũ hoặc thôi việc thì phải xin được giấy xác nhận quá trình công tác do đơn vị cũ cung cấp hoặc nơi đăng ký dự bị động viên. Đối với quân nhân có them danh sách đăng ký QNDB ( Công dân cung cấp) ( phôtô).
4. 02 bản khai cá nhân (Ban CHQS xã làm).
5. 02 biên bản họp xét của Hội đồng chính sách xã.
6. Công văn đề  nghị Ban CHQS huyện giải quyết.
Thời hạn giải quyết Nhận hồ sơ từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần. Hồ sơ được nhận trợ cấp tùy thuộc vào cơ quan cấp trên.
Lệ phí Không
Kết quả thực hiện Công dân được cấp giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Cơ quan thực hiện Hội đồng chính sách xã do cơ quan thường trực là  Ban chỉ huy quân sự xã nhận hồ sơ.
Đối tượng thực hiện * Đối với chế độ 62.
a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bao gồm cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ, thôi việc) trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;
b) Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;
d) Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;
đ) Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
* Đối với chế độ 49.
Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
2. Điều kiện
Người được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung, được giao làm nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ các chiến trường, trong thời gian và địa bàn như sau:
a) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp từ tháng 9 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; tham gia kháng chiến chống Mỹ từ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975. Địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cả nước và ở Lào, Campuchia.
b) Dân công hỏa tuyến tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979, ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến tháng 12 năm 1988, làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, ở Campuchia từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989. Địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là các huyện biên giới, các huyện tiếp giáp với huyện biên giới có yêu cầu phục vụ, bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu.
c) Đối với một số địa bàn đặc biệt, thời gian tham gia của dân công hỏa tuyến có thể được tính sớm hơn hoặc muộn hơn so với thời gian nêu trên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
* Đối với chế độ 142.
Quyết định này quy định thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng.
Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (bao gồm cả số tiếp tục công tác sau đó thôi việc), được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng theo số năm công tác thực tế trong quân đội, đủ 15 năm được trợ cấp 600.000 đồng/người/tháng; sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% trên mức trợ cấp khởi điểm.
* Đối với chế độ 290.
a) Quân nhân, công an nhân dân, công nhân, viên chức trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở các chiến trường B,C,K về gia đình từ ngày 31 tháng 12 năm 1976 trở về trước nhưng chưa được hưởng một trong các chế độ phục viên, xuất ngũ (bao gồm cả trợ cấp xuất ngũ theo Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), chế độ thôi việc, chế độ bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng và chế độ hưu trí hàng tháng, nay được hưởng trợ cấp một lần theo số năm thực tế công tác, chiến đấu tại chiến trường cứ mỗi năm được hưởng 600.000 đồng. Mức chi trả trợ cấp một lần thấp nhất bằng 1.200.000 đồng.
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, công an tham gia chiến đấu ở các chiến trường B,C,K sau đó trở thành người hưởng lương, thanh niên xung phong hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cán bộ dân chính Đảng hoạt động cách mạng ở các chiến trường B, C, K từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước không có thân nhân chủ yếu phải trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc để nhận trợ cấp B, C, K nay được hưởng chế độ một lần theo số năm thực tế công tác, chiến đấu tại chiến trường, cứ mỗi năm thuộc diện hưởng lương ở chiến trường được hưởng 500.000 đồng. Mức chi trả chế độ một lần thấp nhất bằng 1.000.000 đồng.
c) Dân quân tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước, du kích tập trung ở miền Nam (bao gồm cả lực lượng mật) từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước do cấp có thẩm quyền quản lý đã về gia đình, được hưởng trợ cấp một lần theo số năm thực tế tham gia dân quân, du kích tập trung, cứ mỗi năm được hưởng 400.000 đồng. Mức chi trả trợ cấp một lần thấp nhất bằng 800.000 đồng.
d) Quân nhân, công an nhân dân, công nhân, viên chức, thành niên xung phong tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc và các đối tượng nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế và khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định pháp luật hiện hành về chính sách bảo hiểm xã hội.
đ) Trường hợp các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ một lần theo mức tương ứng quy định tại Quyết định này: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.
Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa năm.
Yêu cầu hoặc điều kiện Nam công dân từ đủ 17 tuổi trở lên.
Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật NVQS năm 2015 đủ 18 tuổi trở lên.
Căn cứ pháp lý 1. Quyết định số: 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ Về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham giachiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a,giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
2.Quyết định số: 49/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ về việc  một số chế độ, chính sách đối với  dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống pháp, chống mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
3.Quyết định số: 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về việc thực hiện chế độ chính sách đối với quân nhân tham gia kháng chiến  chống mỹ cứu nước  có dưới 20 năm công tác trong quân dội đã phục viên , xuất ngũ trở về địa phương.
4. Quyết định số: 290/2005/QĐ-TTG 08 tháng 11 năm 2005  của Thủ tướng chính phủ về chế độ chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của đảng và nhà nước.
* Mẫu đơn, mẫu tờ khai:

THÔNG BÁO

TIN ẢNH

THĂM DÒ Ý KIẾN

Làm thế nào bạn tìm thấy trang web này?