TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CÁC DÂN TỘC CÒN GẶP NHIỀU KHÓ KHĂN, CÓ KHÓ KHĂN ĐẶC THÙ GIAI ĐOẠN 2021-2025

07/01/2021
          Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, ngày 31/12/2020 về Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025
         Áp dụng đối với các dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

          1. Tiêu chí xác định dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.
          - Có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số;
          - Có tỷ lệ người 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ người 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số;
          - Có tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số;
          - Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc thuộc đối tượng các dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ và có dân số dưới 10.000 người
          2. Quy trình, thủ tục và thời gian xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2020 – 2025.
          - Đối với cấp xã: Tổ chức rà soát, tổng hợp và lập báo cáo số liệu về số hộ, số khẩu, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, số hộ nghèo của từng dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn và số liệu, tài liệu của xã, thôn có liên quan đến các tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3 của Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg;
           - Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của xã, UBND cấp huyện chỉ đạo rà soát, kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo gồm: Bảng đánh giá về mức độ đạt hoặc không đạt tiêu chí đối với các dân tộc thiểu số ở các xã, thôn và số liệu, tài liệu có liên quan đến các tiêu chí theo quy định.
         - Đối với cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của cấp huyện, UBND cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định; hồ sơ gồm:
         + Báo cáo kết quả và đề nghị phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;
           + Quyết định phê duyệt danh sách kết quả xác định tỷ lệ hộ nghèo của cấp có thẩm quyền đối với hộ dân tộc thiểu số ở các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
           + Số liệu về dân số, số hộ, số khẩu, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, số hộ nghèo của từng dân tộc thiểu số sinh sống ở các xã, thôn và số liệu, tài liệu của xã, thôn, có liên quan đến các tiêu chí theo quy định;
            + Báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh;
          + Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa đảm bảo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kề từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn địa phương biết, thực hiện.
          Ngoài ra, Quyết định 39/2020/QĐ-TTg, ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; kinh phí triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể cho Bộ, ngành liên quan. Quyết định này, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2021./.
 
                                                                          Tổng hợp: Mỹ Lai – VHTT

CÁC TIN KHÁC

  1         ...