CHÍNH PHỦ BAN HÀNH NGHỊ ĐINH SỐ 77/2019/NĐ-CP VỀ TỔ HỢP TÁC, THAY THẾ NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2007/NĐ-CP NGÀY 10/10/2007 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ HỢP TÁC

11/10/2019
      Ngày 10/10/2019, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác; thay thế Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 /11/2019.

      Theo đó, Nghị định số 77/2019/NĐ-CP quy định:  
      * Về phạm vi điều chỉnh: thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác. 

      * Về đối tượng áp dụng: các tổ hợp tác, thành viên tổ hợp tác; cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan. 

      * Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác:
      Thứ nhất, Tổ hợp tác hoạt động trên cơ sở hợp đồng hợp tác;
      Thứ hai, Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập và rút khỏi tổ hợp tác;
     Thứ ba, Thành viên tổ hợp tác có quyền dân chủ, bình đẳng trong việc quyết định tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Quyết định trong đa số trừ trường hợp hợp đồng hợp tác, Bộ Luật dân sự và pháp luật có liên quan quy định khác;
      Thứ tư, Cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
 

      * Về quyền của tổ hợp tác:
      - Tổ hợp tác có tên riêng;
      - Được tự do hoạt động, kinh doanh trong những ngành nghề mà luật không cấm; được quyền kinh doanh ngành nghề có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
      - Được hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
      - Thực hiện mở và sử dụng tài khoản tanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ, kinh doanh. Được xác lập và thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của Nghị định, Điều 508 của Bộ Luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
      - Quyền được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước như các hợp tác xã và một số quyền khác theo hợp đồng hợp tác, Bộ Luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
 

      * Về nghĩa vụ của tổ hợp tác:
      - Tôn trọng quyền, ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tổ chức, cá nhân khác và thành viên.
      - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với Nhà nước, người lao động, tổ chức, cá nhân khác và thành viên.
      - Thực hiện các quy định của hợp đồng hợp tác, Bộ Luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
           

      Nghị định số 77/2019/NĐ-CP, cũng quy định cụ thể về điều kiện trở thành thành viên của tổ hợp tác; quyền của thành viên tổ hợp tác; Nghĩa vụ thành viên của tổ hợp tác tại các Điều 7, 8, 9 của Nghị định.
 

      * Về việc thành tổ hợp tác:
      - Là do các cá nhân, pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động;
      - Nội dung thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ hợp tác do các thành viên bàn bạc và thống nhất, ghi vào hợp đồng hợp tác.
      - Sau khi thành viên tổ hợp tác ký tên vào hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác gửi thông báo về việc thành lập lập tổ hợp tác kèm theo hợp đồng hợp tác đến UBND cấp xã nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc.
      - Trường hợp có thay đổi một hoặc một số nội dung về tên, địa chỉ, ngành nghề sản xuất, kinh doanh… thì gửi thông báo đến UBND cấp xã nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi thay đổi.
      - Ủy ban nhân dân cấp xã lập sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn; cập nhật thay đổi và biến động của tổ hợp tác theo quy định.
 

      Ngoài ra Nghị định 77/2019/NĐ-CP, còn quy định:
      Đại diện trong xác lập giao dịch, thực hiện giao dịch của tổ hợp tác; cơ chế chế điều hành hoạt động của tổ hợp tác; ban điều hành; cuộc họp thành viên; biểu quyết; tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, tài chính của tổ hợp tác; phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ; phần đóng góp của các thành viên; xác minh phần đóng góp; trả lại phần đóng góp; Thừa kế, kế thừa, quản lý phần đóng góp….
 
Tổng hợp: Mỹ Lai-VHTT

CÁC TIN KHÁC

  1         ...