Thông báo: tình hình sâu bệnh gây hại từ ngày 16/6 đến ngày 15/7/2014; dự báo tình hình sâu bệnh từ ngày 16/07 đến ngày 15/08/2014
I. TÌNH HÌNH CHUNG:
1. Thời tiết, khí hậu: trên địa bàn trung tuần đến cuối tháng 06 thời tiết ban ngày nắng, chiều tối có mưa giông, từ đầu tháng 07 đến nay thời tiết âm u mưa kéo dài, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho một số sâu bệnh hại phát triển mạnh.
2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển cây trồng:
- Cây lúa: Vụ mùa, diện tích gieo hiện tại 3.811ha (trong đó lúa địa phương 1.500ha). Trà sớm: đẻ nhánh, diện tích: 986ha; trà chính vụ: mạ, đẻ nhánh, diện tích: 1.325ha.
- Cây rau: (họ thập tự) các giai đoạn sinh trưởng.
- Tiêu: diện tích 704,3ha (trong đó, diện tích kinh doanh 495ha, kiến thiết cơ bản 209,3ha).
- Cà phê: diện tích: 13.225 ha (tái canh 292,5 ha).
- Cao su: Diện tích: 10.146 ha (trồng mới 201 ha).
II. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH TỪ NGÀY 16/06/2014 ĐẾN 15/07/2014:
1. Cây lúa:
a) Trà sớm: đẻ nhánh. Bệnh đốm nâu gây hại với tỷ lệ bệnh (TLB) TB 8,3%, cao 30,3%, diện tích nhiễm (DTN) nhẹ 30ha (tập trung chủ yếu tại địa bàn thị trấn, xã GLar và ADơk). Sâu cuốn lá nhỏ gây hại tỷ lệ hại (TLH) TB 5,0 con/m2, cao 20 con/m2, đốm nâu gây hại TLH TB 8,3% cao 36,7% DTN nhẹ 30ha, tuyến trùng, rầy lưng trắng, bọ trĩ, sâu đục thân gây hại rải rác.
b) Trà chính vụ: mạ, đẻ nhánh. Bệnh rầy lưng trắng, bọ trĩ, tuyến trùng gây hại rải rác.
2. Cây rau (họ thập tự): sâu tơ, thối nhũn gây hại rải rác.
3. Cây cà phê: đang trong thời kỳ nuôi quả. Bệnh gỉ sắt gây hại giữa tháng 6 với TLB TB 4,3% cao 16,1% DTN nhẹ 25ha gây hại tăng hơn vào đầu tháng 7 với TLB TB 4,8% cao 20% DTN nhẹ 40ha tại các xã GLar, Kon Gang, HNeng, Tân Bình do áp dụng các biện pháp phòng trừ chưa triệt để; ve sầu gây hại tăng hơn tháng trước với TLH TB 1,6con/hố cao 8,0con/hố DTN nhẹ 23ha do chưa phòng trừ kịp thời; rệp vảy, mọt đục quả, khô cành, khô quả, rệp sáp gây hại rải rác.
4. Cây hồ tiêu: đang trong thời kỳ ra quả non. Tuyến trùng rễ gây hại với TLB TB 7,0% cao 15%, DTN nhẹ 23ha gây hại tại địa bàn các xã HNol, Nam Yang, Đak Sơmei,… Thán thư lá gây hại mạnh vào đầu tháng 7 với TLB TB 6,0%, cao 17,5% DTN nhẹ 32 ha tại địa bàn các xã KDang, Kon Gang, xã Trang do nông dân chưa phòng trừ kịp thời. Bệnh vàng lá, thối rể tơ (héo chết chậm), rệp sáp hại quả, đốm đen mặt dưới lá gây hại rải rác.
5. Cây cao su: đang trong thời kỳ khai thác. Bệnh loét sọc miệng cạo gây hại rải rác.
6. Cây lâm nghiệp: sâu, bệnh bình thường.
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH TỪ NGÀY 16/07/2014 ĐẾN 15/08/2014.
1. Cây lúa: bọ trĩ, tuyến trùng rễ, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục than,.....gây hại.
2. Cây rau (họ thập tự): bọ nhảy, sâu tơ, thối nhũn,… tiếp tục gây hại.
3. Cây cà phê: ve sầu, gỉ sắt, khô cành, tiếp tục gây hại, chú trọng theo dõi ve sầu.
4. Cây hồ tiêu: tuyến trùng rễ, rệp sáp quả, bọ xít lưới, bệnh thán thư lá, héo chết chậm,… tiếp tục gây hại.
5. Cây cao su: bệnh nấm hồng, loét sọc miệng cạo gây hại.
IV. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên cây lúa: thường xuyên theo dõi phát hiện sâu bệnh và có biện pháp phòng trừ kịp thời.
- Bọ trĩ gây hại cần tiến hành xả nước vào ruộng trong vòng khoảng 02 giờ, sau đó tiến hành xả nước ra để hạn chế bọ trĩ, nếu mật độ gây hại cao sử dụng các loại thuốc như: Actara 2,5EC, Padan 95SP, Confido 100SL,...(chỉ sử dụng thuốc khi lúa đã gieo sạ được 30 ngày).
- Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân: tổ chức xử lý bằng biện pháp thủ công như ngắt ổ trứng, cào phá ổ trứng sâu sau đó có thể dùng thuốc để xử lý như: Padan 95SP, Actara 25WG,…sử dụng theo hướng dẫn trên nhãn chai.
Riêng những ruộng bị tuyến trùng gây hại dùng các loại thuốc dạng hạt như: Viban 5H, Diaphos 10G,...rải từ 2-3kg/1000 m2, kết hợp bón phân DAP giúp cây ra rể nhanh.
2. Trên cây rau: áp dụng các qui trình sản xuất rau an toàn; thường xuyên vệ sinh đồng ruộng (làm cỏ, tiêu hủy tàn dư cây bị sâu, bệnh để tránh lây lan); sử dụng nguồn nước tưới sạch; bón phân NPK cân đối không bón dư đạm. Tăng cường bón phân hữu cơ; chọn loại rau đúng với thời vụ, giống có năng suất cao, ít bị sâu, bệnh đưa vào sản xuất; thường xuyên thu gom tiêu huỷ các quả bị rụng có dòi hại. Khi ruồi trưởng thành phát sinh nhiều dùng bẫy dẫn dụ Methyl Eugenol (Vidubon,…) hoặc tự làm bằng dấm pha đường và ít thuốc trừ sâu, đặt rãi rác cách 5-10 m một bẫy. Nếu có điều kiện thì bao quả lại sau khi quả đậu 3-4 ngày, không cần phun thuốc
* Nếu sản phẩm làm ra an toàn không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật khi thu hoạch phải bảo đảm thời gian cách ly sau khi phun thuốc.
3. Cây cà phê: thường xuyên thăm vườn để kịp thời phát hiện sâu bệnh gây hại để phòng trừ kịp thời.
- Rệp sáp, rệp vảy sử dụng một số loại thuốc hoá học sau: Bowing 747EC, Mapy 48EC, Mapjudo 800WP, Dragoannong 700EC, Nurelle D25/2.5 EC, Marshal 200SC, Hello 250WP.
- Tiến hành phun cục bộ những diện tích bị gỉ sắt gây hại bằng các loại thuốc như: Tilt super 300ND, Sumi Eight 12.5WP,…
- Ve sầu sử dụng chế phẩm sinh học như: Vimetazimm 95DP và Bemetent WP.
* Lưu ý: nồng độ và liều lượng pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên chai, vỏ bao bì thuốc. Phun thuốc trong điều kiện thời tiết thuận lợi.
4. Cây tiêu: thường xuyên thăm vườn phát hiện tình hình sâu bệnh gây hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Dùng các loại thuốc để phòng trị sâu bệnh như:
- Thuốc hạt để diệt trừ tuyến trùng hại rễ như: Vimoca 20ND, Vi Furan 3G,...
- Thán thư lá: Tilt super 300 ND, Vicarben 500ND, Sumi Eight 12.5WP,…
- Bệnh chết chậm, chết nhanh: Sumi Eight 12.5WP, Alliette 80WP, Agrifos 400, chế phẩm sinh học Trichoderma để phòng trừ bệnh. Đối với các trụ tiêu đã chết cần đào bỏ, tiệu huỷ, xử lý rắc vôi bột 1kg/hố để diệt nấm bệnh, tránh hiện tượng lây lan.
- Rệp sáp hại gốc: Sherpa 25EC, Cymerin 20EC, Danitol S 50EC, chế phấm sinh học Vimetazimm 95DP.
Trạm BVTV huyện