Quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Gia Lai

09/07/2015
Ngày 16 tháng 6 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Quyết định này thay thế Quyết định số 148/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Quy định hạn mức đất ở đối với hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của UBND tỉnh Gia Lai về sửa đổi, bổ sung Quyết định 148/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Gia Lai quy định hạn mức đất ở đối với hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Quyết định quy định một số nội dung cụ thể như sau:

Thứ nhất, Hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại Khoản 4, Điều 103 Luật đất đai:
1. Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình có từ 01 đến 04 nhân khẩu cụ thể như sau: Các phường thuộc đô thị loại 3 trở lên bằng 450 m2; Các phường, thị trấn thuộc đô thị loại 4 bằng 600 m2 và các xã, thị trấn còn lại bằng 800 m2.
2. Đối với những hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên thì cứ 01 nhân khẩu được cộng thêm số diện tích theo từng đơn vị quy định tại điểm a, b, c khoản này vào diện tích công nhận quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng số lượng nhân khẩu được cộng không quá 08 nhân khẩu: Các phường thuộc đô thị loại 3 trở lên bằng 40 m2; Các phường, thị trấn thuộc đô thị loại 4 bằng 50 m2 và các xã, thị trấn còn lại bằng 75 m2.
Thứ hai, Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích nông nghiệp:
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản quy định tại Khoản 5, Điều 129, Luật đất đai được quy định cụ thể như sau: Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản: Không quá 20.000 m2 (02 ha) đối với mỗi loại đất; Đất trồng cây lâu năm: Không quá 300.000 m2 (30 ha) và Đất trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất: Không quá 300.000 m2 (30 ha) cho mỗi loại đất.
Thứ ba, Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở:
Hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 143 và 144, Luật đất đai được quy định cụ thể như sau: Các phường thuộc đô thị loại 3 trở lên: Không quá 150 m2. Các phường, thị trấn thuộc đô thị loại 4: Không quá 200 m2; Các đô thị loại 5 và các xã thuộc đô thị loại 3 trở lên: Không quá 300 m2; Các xã, thị trấn còn lại: Không quá 400 m2.
Thứ tư, Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định tại khoản 2, Điều 143 và khoản 4, Điều 144 Luật đất đai.
Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa diện tích tối thiểu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Đối với phường, thị trấn: Đối với đường có chỉ giới ≥ 20m thì diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 45m2 và bề rộng không nhỏ hơn 3m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m; Đối với các đường còn lại thì diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 36m2 và bề rộng không nhỏ hơn 3m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m.
2. Đối với các xã còn lại: Diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 50m2 và bề rộng không nhỏ hơn 4m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m.
3. Các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo có lối đi vào thửa đất.

 
                                                                                                Thành Việt
(phòng Tư pháp)

CÁC TIN KHÁC

  1         ...