Xã Ia Pết > Giới thiệu > Định hướng phát triển 2015-2020
dhpt.png
 
I. Các quan điểm phát triển trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015-2020:
Kế thừa những kết quả đạt được, những bài học kinh nghiệm trong quá trình điều hành kinh tế xã hội các năm qua và dự đoán tình hình kinh tế chung, xã Ia Pết đề ra quan điểm sau để phát triển kinh tế xã hội của địa phương:
- Tiếp tục phát huy lợi thế về vị trí - tiềm năng. Đảm bảo phát triển bền vững. Tăng trưởng kinh tế phải trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Phát triển kinh tế phải gắn chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo quốc phòng an ninh.
 - Phát huy nội lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý, doanh nghiệp trên địa bàn phát triển, nâng cao sức cạnh tranh; huy động các nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
 II. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020:
 1. Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Ia Pết lần thứ VIII.
 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Ia Pết đến năm 2020.
 3. Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.
 4. Các quan điểm phát triển nêu trên và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 cuả tỉnh tại chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh.
5. Quyết định số 135/QĐ-UBND ngày 07/02/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 xã Ia Pết, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
6. Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa về việc phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Ia Pết, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
III. Các nội dung chủ yếu trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020:

1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020:
1.1. Các yếu tố dự kiến có tác động tích cực:
- Được sự hỗ trợ từ các chương trình, dự án như: CT 135, CT GTNT và kiên cố hóa kênh mương, chương trình mục tiêu quốc gia, Dự án hỗ trợ Tam nông…. … giúp xã triển khai đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể xã trực tiếp xuống thôn làng vận động nhân dân tăng gia việc sản xuất, vận động nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất các loại cây trồng và vật nuôi.
- Đời sống nhân dân dần được cải thiện, bộ mặt nông thôn dần dần thay đổi. Nhân dân được sự quan tâm hỗ trợ từ nhà nước như: hỗ trợ gạo, muối, phân bón, giống...
1.2. Các yếu tố dự kiến có tác động tiêu cực:
- Đời sống kinh tế có cải thiện nhưng còn rất khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo nhất là hộ đồng bào dân tộc còn cao.
- Việc áp dụng một số tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm.
- Trình độ nhận thức và kỹ năng canh tác của người dân còn hạn chế, người dân còn thiếu vốn sản xuất, chưa mạnh dạn chuyển đổi các loại cây trồng, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
- Người dân chưa nắm bắt được hết các kỹ thuật chăn nuôi, dịch vụ thú y chưa được phổ biến rộng rãi đến từng thôn, làng.
- Giá cả đầu vào cao như: phân bón, thuốc trừ sâu....Tình hình sâu bệnh hại cây trồng có thể diễn biến phức tạp bên cạnh đó giá cả các loại cây trồng không ổn định.

2. Mục tiêu chung:
Trong giai đoạn 2016 – 2020, dự kiến tình hình kinh tế trong nước nói chung và của tỉnh Gia Lai nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, sẽ tác động mạnh mẽ đến việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Đak Đoa cũng như xã Ia Pết nói riêng, tuy nhiên trên nền tảng kết quả thực hiện các mục tiêu của các năm qua, xã Ia Pết đề ra mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển phù hợp với tinh hình chung như sau:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững trên cơ sở đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, tái cơ cấu nông lâm ngư nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới vào năm 2019.
 - Tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
 - Đảm bảo an sinh xã hội; quan tâm công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, quan tâm thực hiện đổi mới cải cách công tác giáo dục đào tạo, thực hiện tốt chích sách đền ơn đáp nghĩa.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền các cấp và hiệu quả hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể. Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.2.1. Lĩnh vực kinh tế:
- Thu nhập bình quân đầu người/năm: 26 triệu đồng
- Tổng sản lượng lương thực đến năm 2020: 5.805 tấn.
- Diện tích một số cây trồng chủ yếu đến năm 2020: 1.980ha, trong đó:
- Lúa đông xuân: 500 ha.
- Lúa ruộng vụ mùa: 537 ha.
- Cao su tổng số 67 ha.
- Cà phê tổng số 822 ha.
- Hồ tiêu:  54 ha.
- Tổng đàn bò: 1.134 con, bình quân tổng đàn tăng 2%/năm; đàn heo 1.586 con, bình quân tổng đàn tăng 2%/năm.
- Thu ngân sách địa bàn hàng năm tăng 10%, đến năm 2020 đạt 7.972 triệu đồng.
2.2.2. Lĩnh vực xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,35%.
- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến lớp 99%
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng 95-97,5%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 14%.
- Tỷ lệ hộ nghèo: giảm 04%/năm, đến năm 2020 giảm còn 14,84%.
- Số người được giải quyết việc làm 500-600 người/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 27%.
2.2.3 Quốc phòng – an ninh:
- An ninh chính trị ổn định.
- Giao quân hàng năm đạt 100% KH.
3. Nhiệm vụ và giải pháp:
3.1. Về kinh tế:
3.1.1. Nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới:
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa giống mới vào sản xuất.   Mở rộng diện tích trồng rau quả thực phẩm và một số loại cây ngắn ngày đang có giá trị trên thị trường. Tiếp tục khuyến khích phát triển ngành nghề truyền thống đan lát, rèn.  Phát triển vườn cao su tư nhân. Đẩy mạnh việc thực hiện tái canh cây cà phê nhằm phục hồi và nâng cao năng suất vườn cây đặc biệt là trên các vườn cây già cổi. Duy trì hoạt động hiệu quả, bền vững của Tổ hợp tác. Hạn chế phát triển mới vườn tiêu. Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức cho nông dân, tập trung vào các lĩnh vực hư giống, kỹ thuật canh tác mới, bảo quản, chế biến nông sản, kỷ năng quản lý kinh tế hộ, kinh tế Tổ hợp tác,… Phát triển chăn nuôi theo hướng nâng cao chất lượng đàn gia súc, khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi công nghiệp; thực hiện có hiệu quả việc lai cải tạo đàn bò, nạc hoá đàn heo, khuyến khích phát triển nuôi cá nước ngọt  và các loại gia cầm. Quyết liệt triển khai cho nhân dân làm chuồng trại khi chăn nuôi, di dời chuồng trại chăn nuôi theo quy định đảm bảo vệ sinh môi trường.
 3.1.2. Thúc đẩy phát triển công nghiệp, xây dựng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm ổn định cho xã hội:
         Tiếp tục ưu tiên vốn cho xây dựng nông thôn mới. Tập trung thực hiện và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, dự án thuộc các chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác làm đường giao thông nông thôn trên địa bàn. Tập trung nguồn lực để đầu tư cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi,… để thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường kêu gọi đầu tư vào địa bàn, nhất là ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, phục vụ chế biến các sản phẩm có lợi thế của xã như: cà phê, cao su, bời lời, hồ tiêu, khai thác vật liệu xây dựng như đá xây dựng. Khuyến khích phát triển hàng thủ công mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, đan lát... truyền thống của nhân dân các dân tộc trong xã để tạo nhiều việc làm cho dân khi nông nhàn.
         3.1.3. Phát triển các ngành dịch vụ:
Triển khai thực hiện có hiệu quả phát triển các ngành dịch vụ nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng đa dạng hoá. Thực hiện quy hoạch đưa vào đầu tư xây dựng chợ trung tâm của xã.  Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ như: sân bóng đá, bóng chuyền và các dịch vụ vui chơi, giải trí,.. Thực hiện chương trình tuyên truyền vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Tăng cường công tác thông tin thị trường cho nông dân, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đến tiếp thị nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Phát huy mọi nguồn lực của nhà nước và xã hội để phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện con người, nhất là giáo dục, y tế và thể thao, mở rộng các dịch vụ phục vụ đời sống công cộng và sinh hoạt gia đình.
3.1.4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:
        Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt là xây dựng nông thôn mới và các công trình trọng điểm như trường học, y tế, chợ,... Nắm bắt thời cơ, để thu hút mạnh các nguồn vốn cho đầu tư phát triển địa bàn  xã.  Đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học trên địa bàn theo hướng dần đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng giao thông nông thôn theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng các công trình, các dự án được đầu tư.
Thường xuyên kiểm tra tình hình triển khai các chương trình, dự án, kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức triển khai các dự án trên địa bàn. Khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi, hỗ trợ cho nhân dân tự làm các công trình thủy lợi nhỏ.
3.1.5. Về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ, quản lý tài nguên, bảo vệ môi trường, và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đánh giá và xử lý chất thải nguy hại của xã đến năm 2020: thực hiện nghiêm túc các quy hoạch đã đề ra, có cập nhật bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời xây dựng các quy hoạch mới theo quy định để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu vực xử lý rác thải bảo vệ môi trường.  Khẩn trương hoàn thành các quy hoạch theo tiêu chí XD.NTM, đồng thời đặc biệt chú trọng: phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng vào XD.NTM; khắc phục tính tự ti, ỉ lại và huy động triệt để các nguồn lực của nhân dân, các tổ chức và doanh nghiệp cho xây dựng nông thôn trên địa bàn xã. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ nhà kiên cố trên địa bàn xã đật 75% trở lên và xã không còn nhà ở tạm, dột nát. Chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, đặc biệt là quy hoạch, tạo quỹ đất cũng như các điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất CN-TTCN, thương mại và dịch vụ; phát triển kinh tế trang trại, các loại hình kinh tế hợp tác, liên doanh, liên kết và doanh nghiệp. Quy hoạch và xây dựng mới bãi rác thải và nghĩa địa chung của xã, củng cố nghĩa địa của các làng đồng bào DTTS cho phù hợp và đảm bảo VSMT. Xây dựng mới 01 hệ thống cấp nước sạch tập trung (giếng khoan sâu) cho khu trung tâm hành chính xã.  Cơ bản không có các hoạt động làm suy giảm môi trường và có hoạt động (tuy không nhiều) để phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp như: trồng cây xanh, làm chuồng trại chăn nuôi, công trình vệ sinh, dọn vệ sinh ngõ xóm,... (cơ bản đạt theo yêu cầu NTM). Thành lập tổ tự quản và thu gom rác thải, tổ chức cho tổ này hoạt động hiệu quả; Thực hiện các cơ chế chính sách về xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường, thu gom rác thải,…. Huy động nhân dân tự nạo vét mương thoát nước và làm vệ sinh khu dân cư.
3.1.6. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới:
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng về chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng và thu nhập cho nhân dân; tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Quan tâm đầu tư hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là trực tiếp phục vụ sản xuất, các công trình trọng điểm, phục vụ sinh hoạt thiết yếu. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện 19 tiêu chí đảm bảo thực chất, có giải pháp hiệu quả, phù hợp để thực hiện. Phấn đấu bình quân mỗi năm hoàn thành thêm từ 3-5 tiêu chí hoàn chỉnh, đến cuối năm 2019 xã hoàn thành chương trình  nông thôn mới.
3.2. Văn hóa - xã hội:  theo hướng nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; đảm bảo an sinh xã hội; đẩy mạnh đào tạo và giải quyết việc làm:
2.1. Giáo dục: Nâng cao một bước chất lượng giáo dục & đào tạo, ứng dụng có hiệu quả khoa học - công nghệ:
Tập trung phát triển chất lượng giáo dục toàn diện. Dạy học sát đối tượng học sinh, kỹ năng bồi dưỡng học sinh giỏi, quản lý đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từng bước nâng cao năng lực chuyên môn, quản lý, nghiệp vụ, mức độ đáp ứng của giáo viên, CBQL với yêu cầu phát triển giáo dục và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, quản lý nhà trường. Sử dụng có hiệu quả phòng học và thiết bị dạy học được cấp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, dạy học. Nâng cao tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, bỏ tiết. Củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và giáo dục mầm non 5 tuổi. Xóa bỏ tình trạng lớp ghép ở bậc tiểu học. Tách trường Tiểu học xã thành 02 trường. Thực hiện xã hội hóa sâu rộng trong huy động nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực giáo dục  đặc biệt là đầu tư cơ sở vật chất theo hướng chuẩn quốc gia. Khuyến khích ứng dụng và chuyển giao những tiến bộ khoa học và công nghệ  vào công tác dạy và học. Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng của xã. 
Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, phấn đấu 100%  cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý và đổi mới phương pháp dạy học. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
3.2.2. Y tế: Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân:
Tuân thủ các quy định về giao tiếp, ứng xử, tác phong, thái độ phục vụ bệnh nhân; nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ y, bác sỹ. Hoàn thiện cơ sở vật chất, thu hút đầu tư từ nguồn xã hội hóa. Duy trì chuẩn y tế Quốc gia hàng năm. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, duy trì công tác trực Trạm; gắn với công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế.  Nâng cao tỷ lệ tiêm chủng mở rộng lên 95-97,5%. Phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, không để dịch bệnh nguy hiểm xãy ra trên địa bàn. Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, bài trừ tệ nạn nghiện hút, mại dâm, ngăn chặn hiểm họa HIV/AIDS, nâng cao ý thức cho người dân về chăm sóc sức khỏe; đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai có hiệu quả việc hướng dẫn nhân dân trồng và sử dụng các loại cây thuốc nam để chữa trị những bệnh thông thường. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về dân số - kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,35%.
3.2.3. Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:
          Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động để thu hút toàn dân tham gia phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, lối sống lành mạnh, có lý tưởng trong thanh, thiếu niên gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Duy trì hoạt động của các cụ FM nhằm nâng cao chất lượng thông tin đến tận người dân. Huy động các nguồn lực về vật chất, trí tuệ và sức sáng tạo trong xã hội để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hóa của xã. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, các đoàn thể tham gia các hoạt động văn hoá nghệ thuật, quản lý và bảo tồn các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể, các thuần phong mỹ tục của dân tộc. Đưa các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục phát triển thể dục thể thao, nhất là phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Tổ chức thực hiện có hiệu quả và chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các sự kiện chính trị lớn của đất nước và của Tỉnh, của Huyện và của xã. Tập trung triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án đã phê duyệt như xây dựng nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, sân bóng đá, bóng chuyền,...để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hoá của nhân dân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm BĐVH xã, đảm bảo thông tin liên lạc cho phòng chống lụt bão, cứu hộ, cứu nạn. 
          Tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, quy ước hương ước nông thôn và đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới, gia đình văn hóa. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá”. Đẩy mạnh các hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, tham gia các giải cấp xã, cấp huyện,... Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn hóa.
  3.2.4. Đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tốt các chế độ, chính sách xã hội; huy động các nguồn lực cho xóa đói, giảm nghèo bền vững:
     Triển khai thực hiện tốt công tác hỗ trợ nhà ở cho gia đình có công với cách mạng; Thường xuyên chăm lo các đối tượng chính sách, người có công, bảo trợ xã hội, tăng cường phòng chống tệ nạn xã hội; Đảm bảo các chính sách cho người có công, các đối tượng xã hội, hỗ trợ hộ nghèo; kiểm soát chặt chẽ, tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục bình đẳng giới.
     Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Phấn đấu năm 2020, số lao động được tạo việc làm là 3.679 lao động. Khuyến khích và phối hợp, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh để tạo thêm nhiều việc làm. Phát triển dịch vụ việc làm, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho nhân dân. Tạo mọi điều kiện để thu hút lao động có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao từ nơi khác đến, đáp ứng lao động cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã trong những năm đến. Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, tỉnh, huyện và của doanh nghiệp tài trợ cho nông nghiệp và nông thôn, xoá đói, giảm nghèo, hỗ trợ hộ người nghèo để phát triển sản xuất, ổn định đời sống, phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 14,84%; giảm 04%/năm.
3. Tăng cường quốc phòng - an ninh, phòng, chống tham nhũng:
       Duy trì nghiêm chế độ trực và bám làng.    
      Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh toàn diện, tổ chức huấn luyện, giao quân hàng năm đạt kế hoạch đề ra.        
      Thường xuyên tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.  Theo dõi nắm bắt tình hình, xử lý kịp thời các tình huống xãy ra. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu thủ đoạn của kẻ thù địch. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời xử lý những vấn đề phức tạp xảy ra. Đẩy mạnh đấu tranh quyết liệt các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông. Tập trung giải quyết tốt các vụ việc an ninh nông thôn.       Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Thực hiện công tác kiểm tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Quan tâm công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao số lượng và chất lượng thẩm định, rà soát, kiểm tra văn bản QPPL. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các luật mới ban hành; Tăng cường  đưa pháp luật đến với người dân, kịp thời giải quyết những vấn đề nổi lên trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thực hiện tốt quản lý nhà nước về tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Công tác cải cách hành chính: Duy trì và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”, nâng cao hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính.  Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn. Tăng cường xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với cải cách hành chính. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, điều hành trong quá trình quản lý nhà nước. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành chính, tính chuyên nghiệp cho đội ngũ CBCC.  Đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng; đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị hàng năm thiết thực hiệu quả. Xác định thi đua, khen thưởng là động lực phát triển cho thời kỳ mới khen thưởng thỏa đáng những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đồng thời phê bình kiểm điểm xử lý nghiêm khắc đối với những đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, làm sai các quy định của pháp luật.

(Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ IX và báo cáo tổng kết giai đoạn 2010-2015 của UBND xã Ia Pết.)
hoavan.png

 THÔNG TIN LIÊN HỆ

Ban biên tập: UBND huyện Đak Đoa
Chịu trách nhiệm chính: Bà Kiều Thu Hương - Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin huyện
Giấy phép số: 01/GP-TTĐT ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai
Địa chỉ: 68 Trần Hưng Đạo, Thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai
Điện thoại: (0269)3831178 - Fax: (0269)3831178
Email: ubnddakdoa@gialai.gov.vn